top of page
Tìm kiếm
Ảnh của tác giảLLVN

PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP CÓ GÌ MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH 81/2020/NĐ-CP?

Đã cập nhật: 22 thg 10, 2020


Ngày 09/7/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2020/NĐ-CP (“NĐ 81”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP (NĐ 163”) về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nghị định sửa đổi bổ sung sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2020. Lawlink Việt Nam cập nhật những điểm mới quan trọng của Nghị định này dưới đây.

1. Hạn chế giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước

Khoản 8 Điều 6 Nghị định số 163/2018/NĐ-CP về giao dịch trái phiếu được sửa đổi. Cụ thể, trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. 11 điều kiện cơ bản khi phát hành trái phiếu

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung về điều kiện phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền. Điều kiện phát hành trái phiếu được quy định cụ thể và chặt chẽ hơn so với quy định hiện hành, theo đó doanh nghiệp phải đáp ứng 11 điều kiện cơ bản sau:

a. Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

b. Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.

c. Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 163/2018/NĐ-CP.

d. Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 163/2018/NĐ-CP, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

e. Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định.

f. Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định.

g. Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).

h. Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo pháp luật chuyên ngành.

i. Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

j. Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.

k. Riêng đối với Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu thì không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này.

3. Quy định, sửa đổi, bổ sung về nghĩa vụ công bố thông tin của tổ chức phát hành

Khoản 9 Điều 1 Nghị định 81/2020/NĐ-CP quy định tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu (tại thị trường trong nước), doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định chung, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 163/2018/NĐ-CP;

4. Bổ sung quy định về Hợp đồng mua trái phiếu

Theo đó, bổ sung quy định về Hợp đồng mua trái phiếu tại khoản 1 Điều 13 với yêu cầu “Hợp đồng mua trái phiếu phải bao gồm cam kết của nhà đầu tư về việc đã tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu”.

5. Bổ sung thêm quy định về chế tài xử lý vi phạm trong phát hành trái phiếu

Bổ sung khoản 4 vào Điều 3 Ngị định 163/2018/NĐ-CP với nội dung: “Các hành vi vi phạm về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của các tổ chức, cá nhân có liên quan bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, thị trường chứng khoán và quy định của pháp luật có liên quan.”


Cập nhật bởi: Dương Lê – Trợ lý luật sư

24 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Comments


bottom of page