top of page
Phuong Mai

HOẠT ĐỘNG PHỔ BIẾN PHIM TRÊN KHÔNG GIAN MẠNG THEO LUẬT ĐIỆN ẢNH NĂM 2022

Đã cập nhật: 21 thg 11, 2022

Luật Điện ảnh số 05/2022/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2022 (“Luật Điện ảnh”) và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023. Đáng chú ý, hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng được quy định chi tiết hơn so với Luật Điện ảnh năm 2006.

Phổ biến phim trên không gian mạng là việc đưa phim đến với người xem bằng cách đăng tải phim lên nền tảng không gian mạng internet kết nối.

Trong bài viết này, LLVN cập nhật chi tiết các quy định điều chỉnh hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng.


1. Ai được phép phổ biến phim trên không gian mạng

Khoản 1 Điều 21 Luật Điện ảnh quy định chỉ 03 chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng gồm: (i) doanh nghiệp, (ii) đơn vị sự nghiệp và (iii) tổ chức được phép phổ biến phim trên không gian mạng.

Theo mục 192 thuộc Phụ lục IV – Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật đầu tư 2020 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 48 Luật Điện ảnh quy định “Kinh doanh dịch vụ phổ biến phim” là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Từ những quy định trên có thể thấy mọi hành vi phổ biến phim trên không gian mạng được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh dịch vụ phổ biến phim thì xem là phổ biến phim trái pháp luật.


2. Phân loại phim trước khi phổ biến

2.1 Phân loại phim là gì?

Khoản 9 Điều 3 Luật Điện ảnh định nghĩa phân loại phim là việc thẩm định nội dung phim, xếp loại phim để phổ biến phù hợp với độ tuổi người xem hoặc không được phép phổ biến.

Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Luật Điện ảnh, chủ thể phổ biến phim phải đảm bảo điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ trước khi phổ biến phim trên không gian mạng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim do mình thực hiện.

Phim được phân loại thành các loại sau:

2.2 Giấy phép phân loại phim

Đây là quy định mới của Luật Điện ảnh, cụ thể lại điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật này cho phép chủ thể phổ biến phim khi không đủ điều kiện tự phân loại phim thì có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phân loại phim và cấp Giấy phép phân loại phim. Giấy phép phân loại phim có giá trị trong toàn quốc.

Trong khi đó, Luật Điện ảnh năm 2006 không có quy định riêng về Giấy phép phân loại phim, chỉ quy định về Giấy phép phổ biến phim, trong hồ sơ cấp phép phổ biến phim có bao gồm phần nội dung phân loại phim (theo các tiêu chí phân loại phim theo lứa tuổi được quy định tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 12/2015/TT-BVHTTDL ngày 11 tháng 12 năm 2015 về quy chế thẩm định và cấp Giấy phép phổ biến phim).


2.3 Thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim

Điều 27 Luật Điện ảnh quy định về thành phần hồ sơ, thẩm quyền giải quyết và trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim như sau:

(i) Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:

  • Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

  • Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp;

  • Bản phim hoàn chỉnh;

  • Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.

(ii) Cách thức nộp: Chủ thể đề nghị cấp Giấy phép phổ biến phim nộp 01 bộ hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tại (iii).

(iii) Thẩm quyền giải quyết: (a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hoặc (b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

(iv) Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu thì trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, Cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện cấp Giấy phép phân loại.

(v) Lưu ý:

  • Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim thì chủ thể phổ biến phim phải đề nghị cấp lại Giấy phép phân loại phim theo thủ tục tại Điều 27.

  • Trường hợp chỉ thay đổi tên phim, không có sự thay đổi về nội dung phim đã được cấp thì chỉ phải tiến hành thông báo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép phân loại phim đối với phim đó.

  • Theo quy định của Khoản 2 Điều 50, những phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/01/2023, chủ thể phổ biến phim phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.

3. Trách nhiệm của các biên liên quan trong hoạt động phổ biến phim trên không gian mạng

Theo Khoản 3 Điều 21 Luật Điện ảnh, tổ chức, doanh nghiệp có nền tảng truyền thông số có trách nhiệm:

(i) Triển khai các giải pháp kỹ thuật, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gỡ bỏ, ngăn chặn phim vi phạm;

(ii) Bảo đảm phim được phổ biến không vi phạm các nội dung và hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 9 Luật Điện ảnh;

(iii) Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật này;

Đồng thời, Khoản 4 Điều 21 Luật này cũng quy định về trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông trong việc ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Tin, bài: Cập nhật bởi LLVN.

Hình: Internet.

---------------------------


Lawlink Việt Nam (LLVN) là hãng Luật cung cấp các giải pháp pháp lý cho các doanh nghiệp, doanh nhân về ĐẦU TƯ, hoạt động doanh nghiệp & kinh doanh, Mua bán & Sáp nhập; Tranh tụng và Giải quyết tranh chấp. Chúng tôi cung cấp dịch vụ trọn gói từ các khâu tư vấn mô hình hoạt động, đến giấy phép, hợp đồng, cấu trúc vốn và thu xếp vốn, dịch vụ kế toán & thuế, và đại diện. Các ngành mà chúng tôi thực hành liên tục gồm: Bất động sản & Xây dựng, Hạ tầng, Xử lý rác thải & môi trường, Y & Dược, Giáo dục, Fintech, Nông nghiệp, Truyền thông & Xuất bản, Thương mại điện tử.


-------------------------------

𝐂𝐨𝐧𝐭𝐚𝐜𝐭 𝐮𝐬

Website: www.lawlink.com

Instagram: lawlink.vietnam

Facebook: Lawlink Vietnam

Phone: +84 908107788




26 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

Comments


bottom of page