(Phần 1)
Cùng với các hướng dẫn tại Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg ngày 06/10/2021 để hướng dẫn cụ thể về mức, thời gian ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư được áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020.
Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định chi tiết về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư, chi tiết như sau:
Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 3 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định cụ thể các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước trong các dự án đầu tư được ưu đãi:
1. Dự án công nghệ cao là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện như liệt kê dưới bảng sau. Đồng thời tùy vào mức độ đáp ứng điều kiện sẽ được phân thành 2 mức, cụ thể như sau:
Điều kiện | Mức 1 | Mức 2 |
Doanh thu từ sản phẩm trên tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án | 70% | 80% |
Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư[1] | Ít nhất 0,5% | Ít nhất 01% |
Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư[2] | Ít nhất 01% | Ít nhất 02% |
[1] Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển bao gồm:
a) Chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
b) Chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của tổ chức kinh tế, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam;
c) Chi hợp tác nghiên cứu và phát triển với tổ chức, cá nhân; chi thuê khoán hoặc tài trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp;
d) Phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam;
e) Khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định cho hoạt động nghiên cứu và phát triển.
[2] Lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển gồm lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên đáp ứng đồng thời 02 tiêu chí sau:
a) Lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%;
b) Đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn làm việc tại bộ phận nghiên cứu và phát triển hoặc bộ phận có chức năng tương tự của doanh nghiệp.
2. Một doanh nghiệp Việt Nam được xác định tham gia chuỗi khi đáp ứng 02 điều kiện sau:
(i) Một là, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư, là các tổ chức kinh tế sau:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
(ii) Hai là, tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng cả 02 điều kiện và tùy và mức độ đáp ứng điều kiện sẽ được phân thành 2 mức, cụ thể như dưới đây:
Điều kiện | Mức 1 | Mức 2 |
Tổng số doanh nghiệp tham gia Việt Nam và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm | Từ 30% đến 40% | Trên 40% |
Giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị [3] | Tối thiểu 30% | Tối thiểu 40% |
[3] Giá trị gia tăng là giá thành toàn bộ hàng hóa, dịch vụ trừ đi các khoản chi phí trả cho bên nước ngoài (không bao gồm nguyên vật liệu nhập khẩu hoặc nhập khẩu tại chỗ có Chứng nhận xuất xứ Việt Nam theo quy định hiện hành), gồm:
a) Chi phí nguyên vật liệu đầu vào, khấu hao tài sản cố định máy móc thiết bị, chi phí công cụ, dụng cụ nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Phí bản quyền, phí chuyển giao công nghệ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và các loại chi phí khác phải trả cho bên nước ngoài.
3. Tiêu chí chuyển giao công nghệ cũng được chia làm 02 mức đánh giá, cụ thể:
Tiêu chí | Mức 1 | Mức 2 |
Được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; | Được cấp. | Được cấp. |
Thực hiện chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt Nam trong thời hạn 05 năm[4] kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. | Dưới 03 doanh nghiệp. | Từ 03 doanh nghiệp trở lên. |
[4] Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
Với các tiêu chí nêu trên, Quyết định 29/2021/QĐ-TTg đã giúp các nhà đầu tư xác định rõ mức độ đáp ứng điều kiện để hưởng các ưu đãi đầu tư đặc biệt. Tổ chức kinh tế tự kê khai việc đáp ứng tiêu chí, điều kiện; thực hiện các thủ tục xác nhận việc đáp ứng tiêu chí, điều kiện (nếu có) và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06/10/2021.
Tin, bài: Cập nhật bởi LLVN.
Hình: Internet
------------------------
Lawlink Việt Nam (LLVN) là hãng Luật cung cấp các giải pháp pháp lý cho các doanh nghiệp, doanh nhân về Đầu tư, hoạt động Doanh nghiệp & Kinh doanh, Mua bán & Sáp nhập; Tranh tụng và Giải quyết tranh chấp. Chúng tôi cung cấp dịch vụ trọn gói từ các khâu tư vấn mô hình đầu tư và hợp tác, đến giấy phép kinh doanh các ngành có điều kiện, hợp đồng, cấu trúc vốn và thu xếp vốn, dịch vụ pháp lý thường xuyên và đại diện theo vụ việc, đào tạo pháp lý và tuân thủ. Các ngành mà chúng tôi thực hành liên tục gồm: Bất động sản & Xây dựng, Hạ tầng, Xử lý rác thải & môi trường, Y & Dược, Giáo dục, Fintech, Nông nghiệp, Giải trí, Truyền thông & Xuất bản, Thương mại điện tử.
------------------------
𝐂𝐨𝐧𝐭𝐚𝐜𝐭𝐮𝐬
Website: www.lawlink.com
Instagram: lawlink.vietnam
Facebook: Lawlink Vietnam
Phone: +84 908107788
Address: Phòng 10.2, Lầu 10, Tòa nhà Vietnam Business Center, 57-59 Hồ Tùng Mậu, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Komentarze